Vốn điều lệ là một trong những điều kiện cần khi thành lập công ty doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam không yêu cầu về mức vốn tối đa , tối thiểu. Tuy nhiên đây là căn cứ để xác định mức thuế môn bài của doanh nghiệp. Rất nhiều người thắc mắc vốn điều lệ công ty phải góp trong thời gian bao lâu? Góp vốn điều lệ chậm có bị xử phạt không? Cùng tìm hiểu trong bài viết này với FATO.
Nội dung bài viết
Vốn điều lệ là gì?
Trước tiên, chúng ta cần nắm được khái niệm của vốn điều lệ. “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty; chủ sở hữu công ty đã góp. Hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần; cam kết góp theo thời hạn do pháp luật quy định và được ghi vào điều lệ công ty”
Trách nhiệm và thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH Một Thành viên
Theo khoản 2 điều 75 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.”
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định. Chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi số vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Trách nhiệm và thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH Hai thành viên trở lên
Theo khoản 2 điều 47 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Thành viên phải góp vốn đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng các loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”
Quy định về việc vi phạm góp vốn điều lệ công ty TNHH Hai thành viên trở lên
Sau thời hạn quy định trên mà vẫn có thành viên chưa góp vốn; hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
– Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty công ty TNHH Hai thành viên trở lên;
– Thành viên chưa góp đủ phần vốn theo cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn đã góp;
– Phần vốn chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết; quyết định của hội đồng thành viên.
– Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc góp đủ số vốn đã cam kết; công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên; tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
Thời gian và trách nhiệm góp vốn của cổ đông công ty cổ phần
Thời gian góp vốn
Theo khoản 1 điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu; thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời gian góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”
Trong thời hạn từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020. Số phiếu biểu quyết của các cổ động được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua; trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Trường hợp chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần
– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông. Và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết; nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
– Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị có quyền bán;
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn; phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ. Trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Trách nhiệm của cổ đông chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa đủ
Công ty chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh theo quy định. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định.
Quy định xử phạt các vi phạm về vốn điều lệ
Theo Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế;
Vì sao nên chọn FATO làm đơn vị tư vấn thủ tục hành chính Doanh nghiệp?
Việc xử lý các thủ tục hành chính này đòi hỏi người thực hiện phải có sự am hiểu về pháp luật, nắm bắt các quy trình một cách rõ ràng. Chúng tôi giải quyết vấn đề trên bằng phương thức tư vấn hiệu quả. Dựa trên nền tảng, kinh nghiệm vốn có của đội ngũ tư vấn pháp lý FATO sẽ giúp Khách hàng hoàn thành công việc theo mục đích Khách hàng mong muốn.
Xem thêm:
Công ty TNHH MTV muốn tăng vốn thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô