Doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn vào thành lập doanh nghiệp không?

Doanh nghiệp tư nhân được biết đến là một trong những hình thức tổ chức đơn giản nhất trong các loại hình chủ thể kinh doanh ở nước ta. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến năm 2021 Việt Nam hiện có khoảng hơn 17.000 doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và 21.000 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Dựa vào số liệu trên, có thể thấy được, loại hình doanh nghiệp tư nhân đang được nhiều cá nhân ưu tiên và lựa chọn.

Vậy, ngoài hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn thành lập công ty hay không? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây của FATO.

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

doanh nghiệp tư nhân góp vốn
Doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn vào thành lập doanh nghiệp không?

Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại nước ta

Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  7. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Khoản 3, Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Vậy chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn thành lập công ty, mua cổ phần không?

doanh nghiệp tư nhân góp vốn

– Khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”

– Khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

Như vậy có thể thấy chủ doanh nghiệp tư nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Thêm vào đó, tại khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 không giới hạn về quyền được góp vốn thành lập và mua cổ phần của chủ hộ kinh doanh

Kết luật: Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể góp vốn thành lập công ty TNHH, Cổ phần, mua cổ phần công ty cổ phần.

Vì sao nên chọn FATO làm đơn vị tư vấn thủ tục hành chính Doanh nghiệp?

FATO đăng ký thủ tục thành lập doanh nghiệp dựa trên quy trình làm việc khép kín, chuyên nghiệp mang tính chính xác cao. Trong quá trình thực hiện chúng tôi sẽ giúp Khách hàng có những định hướng phát triển lâu dài ngay từ bước đầu thành lập, hỗ trợ giúp doanh nghiệp hoàn thiện tốt nhất các thủ tục trước và sau thành lập. Chúng tôi giải quyết các vấn đề trên bằng phương thức tư vấn hiệu quả. Dựa trên nền tảng, kinh nghiệm vốn có của đội ngũ tư vấn kinh doanh FATO sẽ giúp Khách hàng bước đầu hiện thực hóa giấc mơ khởi nghiệp.

Xem thêm:

Công ty đang có hai thành viên, có một người góp vốn vào thì cần thực hiện thủ tục gì?

Chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên công ty TNHH một thành viên được không?

Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

Để lại một bình luận

0905 795 139