Khi nào là thời hạn nộp tiền thuế đối với doanh nghiệp? Nếu chậm nộp tiền thuế thì mức phạt như thế nào? Cùng FATO tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.
Nội dung bài viết
Thời hạn nộp tiền thuế
Căn cứ điều 55 Luật số 38/20219/QH14 Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp thuế như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định. Được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định. Để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức phạt chậm nộp tiền thuế
1. Căn cứ khoản 1 điều 59 Luật số 38/20219/QH14. Luật quản lý thuế quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nôp
– Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
– Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
– Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Căn cứ khoản 2,3,4 điều 59 Luật số 38/20219/QH14 Luật quản lý thuế quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định
– Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
– Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
– Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
3. Căn cứ khoản 5 điều 59 Luật số 38/20219/QH14 Luật quản lý thuế quy định các trường hợp không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp
– Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư. Được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
– Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này. Không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định. Trong thời gian chưa có giá chính thức. Trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
4. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt.
– Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thộc đối tượng áp dụng cá biện pháp cưỡng chế;
– Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn. Chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
– Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
Dịch vụ Kế Toán – Thuế FATO
Hiểu rõ những vấn đề trên, công ty TNHH Kế Toán – Thuế FATO ra đời. Hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề pháp lý, nghĩa vụ thuế cần phải thực hiện trong năm. FATO tự hào là đơn vị được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn bởi những ưu điểm sau:
Chất lượng công việc tốt hơn
Trong khi dịch vụ kế toán có thể đảm bảo. Thì việc thuê một cá nhân làm báo cáo thuế cho doanh nghiệp là một việc làm khá rủi ro. Giữa cá nhân và doanh nghiệp thường không có văn bản pháp lý để ràng buộc trách nhiệm. Khi xảy ra các vi phạm thì doanh nghiệp sẽ là người phải gánh chịu các khoản phạt.
Tiết kiệm về chi phí
Số tiền mà doanh nghiệp bạn phải bỏ ra để duy trì một bộ máy kế toán khá nhiều. Bao gồm: 1 kế toán thuế có kinh nghiệm và ít nhất một nhân viên kế toán; với tổng chi phí gấp 2 đến 4 lần chi phí cho một dịch vụ kế toán trọn gói. Trong khi chất lượng công việc sẽ hoàn toàn như nhau.
Hiệu quả công việc cao
Dịch vụ kế toán trọn gói luôn luôn có một đội ngũ nhiều kinh nghiệm. Kỹ năng xử lý trong nghiệp vụ kế toán tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Chịu trách nhiệm cao
FATO cam kết sẽ thay mặt doanh nghiệp giải trình với cơ quan thuế; bảo hiểm khi có quyết định thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đồng thời, chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm trên những sai sót trong phạm vi công việc thực hiện. Số tiền phạt chúng tôi cam kết chịu 100%.
Vì sao nên chọn FATO làm đơn vị tư vấn?
Quản lý các vấn đề về kế toán – thuế trong doanh nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn sâu. Để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xử lý các vấn đề tuân thủ, FATO cung cấp đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, có khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thông qua việc FATO thực hiện các dịch vụ kế toán, kế toán thuế, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp. Với nguồn nhân lực, vật lực hiện có cùng với văn hoá làm việc tận tâm chúng tôi sẽ đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.
Xem thêm:
Thời hạn nộp từ khai thuế là khi nào?