Quy định đối tượng tham gia BHXH từ 01/07/2025

92 / 100

1. Đối tượng tham gia BHXH 

Quy định về đối tượn tham gia BHXH
Quy định về đối tượn tham gia BHXH

Đối tượng tham gia BHXH được chia thành hai nhóm chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.

1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo Điều 2 Luật BHXH 2014 (có hiệu lực đến 30/6/2025) và căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 1/7/2025 gồm có:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Dân quân thường trực;

+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

– Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

1.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;

b) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.

5. Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

Trường hợp hợp đồng lao động đang sử dụng làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà hai bên không có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tạm hoãn thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thứ tự về thời gian có hiệu lực của hợp đồng được ký kết;

b) Đối tượng quy định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b hoặc điểm i khoản 1 Điều này;

c) Đối tượng quy định tại điểm i và điểm n khoản 1 Điều này làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành;

d) Đối tượng quy định tại điểm g và điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm a, i và l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm a, i hoặc l khoản 1 Điều này theo thứ tự đến trước;

đ) Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm m hoặc điểm n khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này;

e) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ;

g) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm k hoặc điểm m khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ.

7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.

Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Lao động là người giúp việc gia đình;

c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.

2. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội: 

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ để tính mức đóng BHXH là tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động.

  • Đối với người lao động có mức lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
  • Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được xác định theo quy định của pháp luật lao động.
  • Mức trần đóng BHXH: Theo Khoản 3 Điều 89 Luật BHXH 2014 (có hiệu lực đến 30/6/2025) và tương tự trong Luật BHXH 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, và không quá 20 lần mức lương cơ sở (hoặc mức tham chiếu từ 01/7/2025).

Mức lương tối thiểu vùng để đóng BHXH là bao nhiêu:

Mức lương tối thiểu vùng để đóng BHXH là mức sàn tiền lương mà doanh nghiệp không được trả thấp hơn cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, và cũng là căn cứ để xác định mức đóng BHXH tối thiểu.

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng như sau và sẽ tiếp tục được áp dụng cho đến khi có Nghị định mới thay thế cho năm 2025:

  • Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng

Lưu ý: Từ ngày 01/7/2024, Quốc hội đã bãi bỏ mức lương cơ sở và thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH theo quy định của Luật BHXH 2014 và Luật Việc làm 2013. Mức trần đóng BHXH sẽ được thay thế bằng quy định cụ thể khi các văn bản hướng dẫn chi tiết về tiền lương mới được ban hành.

Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội cho nhân viên (áp dụng từ 01/7/2025)

Mặc dù Luật BHXH 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025, nhưng theo các thông tin cập nhật, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc vẫn không thay đổi so với quy định hiện hành tại Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn.

Tổng tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc là 32% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm của người lao động. Trong đó, được phân bổ như sau:

  • Người sử dụng lao động đóng 21,5%:
    • BHXH: 17,5% (bao gồm 14% vào quỹ Hưu trí, Tử tuất; 3% vào quỹ Ốm đau, Thai sản; 0,5% vào quỹ Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp)
    • Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 1%
    • Bảo hiểm y tế (BHYT): 3%
  • Người lao động đóng 10,5%:
    • BHXH: 8% vào quỹ Hưu trí, Tử tuất
    • BHTN: 1%
    • BHYT: 1,5%

3. Các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hội 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH 2014Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật BHXH 2014, và điều 72 và điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu từ ngày (1/7/2025). Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:

  • Tiền thưởng theo quy định của pháp luật về lao động (thưởng sáng kiến, thưởng thành tích, thưởng định kỳ, thưởng thi đua…).
  • Tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca, ăn giữa bữa.
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
  • Hỗ trợ hiếu, hỷ cho bản thân và gia đình người lao động.
  • Hỗ trợ khi người lao động có người thân bị ốm đau, tai nạn lao động.
  • Hỗ trợ khó khăn đột xuất.
  • Các khoản hỗ trợ khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Lưu ý: Các khoản thu nhập này nếu không ghi cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc quy chế lương thưởng của doanh nghiệp thì có thể được xem xét là các khoản bổ sung khác và phải đóng BHXH. Do đó, cần kiểm tra kỹ quy định trong hợp đồng lao động và các văn bản nội bộ của công ty.

📞 LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN THUẾ FATO

🏢 Địa chỉ: 148 Quách Thị Trang, P. Hoà Xuân, TP Đà Nẵng

☎️ Hotline: 0905 795 139

✉️ Email: info@fato.com.vn

🕐 Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7 | 8:00 – 17:30

🌐 Website: www.fato.com.vn

📘 Facebook: Dịch vụ kế toán FATO

💬 Hỗ trợ nhanh chóng

Bạn có thể liên hệ ngay với đội ngũ Chăm sóc khách hàng của chúng tôi qua hotline hoặc gửi yêu cầu qua email – chúng tôi phản hồi trong vòng 24h!

 

 

 

0905 795 139